Thể lệ cuộc thi Tin Học Trẻ toàn quốc lần thứ 31, năm 2025
THỂ LỆ
Hội thi Tin học trẻ toàn quốc lần thứ 31, năm 2025
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số:315-KH/TWĐTN-KHCN ngày 30/12 /2024 của Ban Bí thư Trung ương Đoàn)
ĐIỀU 1. ĐỐI TƯỢNG DỰ THI, BẢNG THI
1. Đối tượng dự thi
Thí sinh tham gia Hội thi là học sinh tiểu học, trung học cơ sở (THCS), trung học phổ thông (THPT) hoặc công dân Việt Nam trong độ tuổi tương đương với các cấp học từ tiểu học tới THPT trên toàn quốc1 . Trong đó:
- Thí sinh đã đạt giải Nhất Hội thi Tin học trẻ toàn quốc chỉ được tham gia thi ở cấp học cao hơn.
- Thí sinh là học sinh khối không chuyên có thể đăng ký tham gia khối chuyên.
Thí sinh có thể đăng ký thi vượt cấp học.
2. Các bảng thi
- Bảng A: thi kỹ năng lập trình dành cho học sinh tiểu học (thi cá nhân).
- Bảng B: thi kỹ năng lập trình dành cho học sinh THCS (thi cá nhân).
- Bảng C1: thi kỹ năng lập trình dành cho học sinh THPT khối chuyên2 (thi theo đội, mỗi đội có tối đa 02 thành viên).
- Bảng C2: thi kỹ năng lập trình dành cho học sinh THPT không chuyên (thi cá nhân).
- Bảng D1: thi sản phẩm sáng tạo (SPST) theo chủ đề cho trước dành cho học sinh tiểu học (thi theo đội, mỗi đội có tối đa 02 thành viên, có thể có giáo viên hướng dẫn).
- Bảng D2: thi SPST dành cho học sinh THCS (thi theo đội, mỗi đội có tối đa 02 thành viên, có thể có giáo viên hướng dẫn). SPST dự thi chưa từng đạt giải các cuộc thi, hội thi cấp quốc gia, quốc tế.
- Bảng D3: thi SPST dành cho học sinh THPT (thi theo đội, mỗi đội có tối đa 02 thành viên, có thể có giáo viên hướng dẫn). SPST dự thi chưa từng đạt giải các cuộc thi, hội thi cấp quốc gia, quốc tế.
—————————————————————————————————————————————-
1 Độ tuổi tương đương cấp học được xác định như sau: cấp tiểu học tính từ 07 đến 11 tuổi (sinh năm 2014 đến năm 2018); cấp THCS tính từ 12 đến 15 tuổi (sinh năm 2010 đến năm 2013); cấp THPT tính từ 16 đến 18 tuổi (sinh năm 2007 đến năm 2009). Thí sinh dự thi không bao gồm các đối tượng trong độ tuổi nhưng là học sinh, sinh viên các trường trung cấp, cao đẳng, đại học, học viện.
2 Khối chuyên được xác định là học sinh đang học lớp chuyên Toán, chuyên Tin hoặc chuyên Toán – Tin tại các trường THPT chuyên, trường năng khiếu hoặc các lớp chuyên (toán, tin, toán – tin) trong các trường THPT và tương đương có quyết định hoặc quy chế tuyển sinh riêng.
ĐIỀU 2. ĐIỀU KIỆN, TIÊU CHUẨN, SỐ LƯỢNG, NỘI DUNG, PHƯƠNG THỨC, THỜI GIAN THI
1. Hội thi cấp tỉnh
- Căn cứ Kế hoạch, Thể lệ Hội thi toàn quốc, các tỉnh, thành phố chủ động lựa chọn nội dung, hình thức, thời gian, địa điểm tổ chức thi phù hợp với điều kiện của địa phương đảm bảo hoàn thành trước ngày 01/6/2025.
- Các tỉnh, thành phố chọn cử đội tuyển tham gia Vòng Khu vực Hội thi toàn quốc, đăng ký danh sách đội tuyển (các thí sinh, đội thi, SPST) và người phụ trách đội tuyển về Ban Tổ chức Hội thi toàn quốc trước ngày 03/6/2025.
2. Vòng loại quốc gia (dành cho thí sinh không thuộc đội tuyển của các tỉnh, thành phố)
2.1. Điều kiện dự thi
Thí sinh, đội thi, SPST không thuộc đội tuyển của các tỉnh, thành phố (sau đây gọi tắt là thí sinh “tự do”) đủ điều kiện dự thi khi đảm bảo đồng thời 2 điều kiện: (1) Đăng ký dự thi thành công tại dangky.tinhoctre.vn và (2) hoàn thành nộp lệ phí thi 480.000đ/1 lần thi (cho 01 thí sinh hoặc 01 đội thi hoặc 01 SPST).
2.2. Số lượng thí sinh
Ban Tổ chức dự kiến tổ chức 02 đợt thi cho các thí sinh tự do các bảng A, B, C1, C2 và D1 (Thí sinh có thể đăng ký tham gia cả 02 đợt thi).
Số lượng thí sinh đủ điều kiện dự thi mỗi đợt thi như sau (Hệ thống sẽ tự động đóng sau khi đủ số lượng đăng ký):
- Bảng A: tối đa 700 thí
- Bảng B: tối đa 500 thí
- Bảng C1, C2: tối đa 200 thí sinh/đội thi mỗi bảng.
- Bảng D1: tối đa 300 sản phẩm.
- Bảng D2, D3: tối đa 100 sản phẩm mỗi bảng.
2.3. Thời gian
– Đối với các bảng A, B, C1, C2 và D1
Đợt thi thứ nhất:
- Đăng ký: từ ngày 20/02 đến ngày 10/3/2025 (Lưu ý: cổng đăng ký sẽ đóng sớm nếu đủ số lượng quy định ở mục 2.2 của điều này).
- Tập huấn và phổ biến Quy chế thi: trong khoảng từ ngày 12/3 đến ngày 17/3/2025.
- Thời gian thi: ngày 23/3/2025.
- Hình thức thi: trực tuyến.
Đợt thi thứ hai:
- Đăng ký: từ ngày 30/3 đến ngày 15/4/2025 (Lưu ý: cổng đăng ký sẽ đóng sớm nếu đủ số lượng quy định ở mục 2.2 của điều này).
- Tập huấn và phổ biến Quy chế thi: trong khoảng từ ngày 16/4 đến ngày 20/4/2025.
- Thời gian thi: ngày 27/4/2025.
- Hình thức thi: trực tuyến.
– Đối với các bảng D2, D3
Tổ chức 01 đợt thi, cụ thể:
- Đăng ký: từ ngày 20/02 đến ngày 15/4/2025 (Lưu ý: cổng đăng ký sẽ đóng sớm nếu đủ số lượng quy định ở mục 2.2 của điều này).
- Tập huấn và phổ biến Quy chế thi: trong khoảng ngày từ 22/4 đến ngày 25/4/2025.
- Thí sinh gửi sản phẩm sáng tạo bao gồm: thuyết minh sản phẩm (theo mẫu), mã nguồn mở, video clip, ấn phẩm thuyết trình (nếu có) về Ban Tổ chức Hội thi trước ngày 25/4/2025. Hội đồng chấm vòng loại hoàn thành chấm điểm sản phẩm trước ngày 15/5/2025.
2.4. Nội dung, phương thức thi
Các bảng thi đều được tổ chức dưới hình thức thi trực tuyến. Thí sinh không phải đến điểm thi tập trung ; thí sinh thực hiện đầy đủ các yêu cầu kỹ thuật của Ban Tổ chức (bố trí camera giám sát, cài đặt ứng dụng phục vụ thi,…). Nội dung, phương thức thi như sau:
- Bảng A (Thời gian thi 90 phút): Thi kỹ năng lập trình. Sử dụng ngôn ngữ Scratch hoặc Python lập trình giải các bài toán phù hợp với học sinh tiểu học. Thi trên nền tảng www.tinhoctre.vn.
- Bảng B (Thời gian thi 120 phút): Sử dụng ngôn ngữ lập trình bất kỳ như Pascal, C/C++, Python… để lập trình và chấm điểm trực tuyến với các thuật toán phù hợp với học sinh THCS. Thi trên nền tảng www.tinhoctre.vn.
- Bảng C1, C2 (Thời gian thi 150 phút): Sử dụng ngôn ngữ lập trình bất kỳ như Pascal, C/C++, Python… để lập trình và chấm điểm trực tuyến với các thuật toán phù hợp với học sinh THPT (mức độ C1 dành cho thí sinh khối chuyên, mức độ C2 dành cho thí sinh khối không chuyên). Thi trên nền tảng www.tinhoctre.vn.
- Bảng D1 (Thời gian thi 150 phút): Sử dụng ngôn ngữ lập trình bất kỳ (Ban Tổ chức khuyến khích sử dụng ngôn ngữ lập trình Scratch) để làm SPST theo chủ đề cho trước. Thí sinh làm bài thi theo yêu cầu đề bài với mã nguồn được chuẩn bị trước.
- Bảng D2, D3: SPST bao gồm phần mềm, phần cứng hoặc sản phẩm tích hợp. Hội đồng Giám khảo chấm thi dựa trên các tài liệu đội thi nộp đúng hạn. Tiêu chí chấm thi tại điểm 3 khoản 3 điều 2 Thể lệ này.
3. Vòng Khu vực
3.1. Tiêu chuẩn dự thi
Các thí sinh, đội thi, SPST thuộc đội tuyển của các tỉnh, thành phố và các thí sinh “tự do” xuất sắc được chọn từ Vòng loại quốc gia.
3.2. Số lượng thí sinh
- Đối với đội tuyển của Hà Nội, TP. Đà Nẵng và TP. Hồ Chí Minh
+ Bảng A, B, C2: mỗi bảng tối đa 8 thí sinh.
+ Bảng C1: tối đa 05 đội thi.
+ Bảng D1, D2, D3: mỗi bảng tối đa 8 SPST.
- Đối với đội tuyển của các tỉnh, thành phố: Bà Rịa – Vũng Tàu, Bạc Liêu, Bắc Giang, Bình Dương, Cà Mau, Cần Thơ, Đồng Nai, Đồng Tháp, Hải Dương, Hải Phòng, Hậu Giang, Lâm Đồng, Long An, Nghệ An, Thái Bình, Thừa Thiên – Huế, Tiền Giang, Vĩnh Long:
+ Bảng A, B, C2 : mỗi bảng tối đa 03 thí sinh.
+ Bảng C1: tối đa 02 đội.
+ Bảng D1, D2, D3: mỗi bảng tối đa 03 SPST.
- Đối với đội tuyển của các tỉnh, thành phố còn lại:
+ Bảng A, B, C2: mỗi bảng tối đa 02 thí sinh.
+ Bảng C1: tối đa 01 đội.
+ Bảng D1, D2, D3: mỗi bảng tối đa 02 SPST.
- Thí sinh “tự do” xuất sắc nhất tại Vòng loại quốc gia được lựa chọn tham gia Vòng Khu vực với số lượng như sau:
+ Bảng A: mỗi khu vực (miền Bắc, miền Trung, miền Nam) tối đa 120 thí sinh.
Trong đó, đợt thứ nhất lấy tối đa 80 thí sinh, đợt thứ hai lấy tối đa 40 thí sinh.
+ Bảng B: mỗi khu vực (miền Bắc, miền Trung, miền Nam) tối đa 120 thí sinh.
Trong đó, đợt thứ nhất lấy tối đa 80 thí sinh, đợt thứ hai lấy tối đa 40 thí sinh.
+ Bảng C1: mỗi khu vực (miền Bắc, miền Trung, miền Nam) tối đa 60 đội thi.
Trong đó, đợt thứ nhất lấy tối đa 40 đội thi, đợt thứ hai lấy tối đa 20 đội thi.
+ Bảng C2: mỗi khu vực (miền Bắc, miền Trung, miền Nam) tối đa 60 thí sinh.
Trong đó, đợt thứ nhất lấy tối đa 40 thí sinh, đợt thứ hai lấy tối đa 20 thí sinh.
+ Bảng D1: mỗi khu vực (miền Bắc, miền Trung, miền Nam) tối đa 60 sản phẩm.
Trong đó, đợt thứ nhất lấy tối đa 40 sản phẩm, đợt thứ hai lấy tối đa 20 sản phẩm.
+ Bảng D2, D3: mỗi khu vực (miền Bắc, miền Trung, miền Nam) tối đa 40 sản phẩm/bảng.
– Ngoài ra, Ban Tổ chức Hội thi sẽ xem xét lựa chọn một số SPST tiêu biểu của các trại sinh Trại hè Sáng tạo (do CYTAST tổ chức và giới thiệu) để tham gia bảng D1, D2, D3.
3.3. Nội dung, phương thức thi
- Bảng A (Thời gian thi 100 phút): Thi kỹ năng lập trình. Sử dụng ngôn ngữ Scratch hoặc Python lập trình giải các bài toán phù hợp với học sinh tiểu học. Thi trên nền tảng www.tinhoctre.vn.
- Bảng B (Thời gian thi 120 phút): Sử dụng ngôn ngữ lập trình bất kỳ như Pascal, C/C++, Python… để lập trình và chấm điểm trực tuyến với các thuật toán phù hợp với học sinh THCS. Thi trên nền tảng www.tinhoctre.vn.
- Bảng C1, C2 (Thời gian thi 150 phút): Sử dụng ngôn ngữ lập trình bất kỳ như Pascal, C/C++, Python… để lập trình và chấm điểm trực tuyến với các thuật toán phù hợp với học sinh THPT (mức độ C1 dành cho thí sinh khối chuyên, mức độ C2 dành cho thí sinh khối không chuyên). Thi trên nền tảng www.tinhoctre.vn.
- Bảng D1 (Thời gian thi 150 phút): Sử dụng ngôn ngữ lập trình bất kỳ (Ban Tổ chức khuyến khích sử dụng ngôn ngữ lập trình Scratch) để làm SPST theo chủ đề cho trước. Thí sinh làm bài thi theo yêu cầu đề bài với mã nguồn được chuẩn bị trước.
- Bảng D2, D3: Thí sinh được lựa chọn đăng ký thi theo hình thức trực tiếp hoặc trực tuyến và trình bày sản phẩm trước Hội đồng Giám khảo. SPST của thí sinh là các sản phẩm công nghệ thông tin tích hợp ứng dụng trong lĩnh vực giáo dục, sức khỏe, giao thông, môi trường, tự động hóa, nông nghiệp bền vững,… phải nêu rõ tỷ trọng của phần mềm trong tổng thể sản phẩm tích hợp (có mã nguồn). Nếu SPST đã tham gia cuộc thi, hội thi cấp quốc gia nhưng chưa đạt giải hoặc tham khảo mã nguồn mở thì trong bản thuyết minh, mô tả sản phẩm phải chỉ rõ những nội dung đã được nâng cấp mở rộng so với phiên bản trước hay những phần tham khảo, địa chỉ tham khảo, ý tưởng tham khảo bộ mã nguồn mở.
Tiêu chí chung để đánh giá SPST:
+ Tính sáng tạo trong ý tưởng, giải pháp của sản phẩm.
+ Triển vọng ứng dụng của sản phẩm.
+ Ý nghĩa của sản phẩm, sự phù hợp của sản phẩm với lứa tuổi.
+ Tỷ trọng của phần mềm trong tổng thể sản phẩm tích hợp.
+ Hồ sơ thuyết minh, phong cách thuyết trình sản phẩm.
Lưu ý: Đối với Bảng A, B, C1, C2, trường hợp các thí sinh có cùng điểm số, Ban Tổ chức căn cứ vào thời gian làm bài (thời gian đạt mức điểm nhanh nhất) để xác định thứ hạng thí sinh.
3.4. Thời gian, địa điểm thi
- Thời gian: thi trong ngày 29/6/2025.
+ Khu vực miền Bắc3: thi trực tiếp tại TP. Hà Nội.
+ Khu vực miền Trung4: thi trực tiếp tại TP. Đà Nẵng.
- Thời gian: thi trong ngày 06/7/2025.
+ Khu vực miền Nam5: thi trực tiếp tại TP. Hồ Chí Minh.
4. Vòng Chung kết
4.1. Điều kiện dự thi
Thí sinh đạt kết quả cao Vòng Khu vực (dựa trên kết quả thi từng khu vực).
Ưu tiên có thí sinh (hoặc đội thi), SPST của đơn vị đăng cai Vòng Chung kết.
4.2. Số lượng thí sinh
– Mỗi khu vực (miền Bắc, miền Trung, miền Nam) chọn tối đa:
+ 10 thí sinh xuất sắc nhất bảng A
+ 10 thí sinh xuất sắc nhất bảng B
+ 08 đội thi xuất sắc nhất bảng C1
+ 06 thí sinh xuất sắc nhất bảng C2
+ 06 sản phẩm xuất sắc nhất bảng D1
+ 04 sản phẩm xuất sắc nhất bảng D2
+ 04 sản phẩm xuất sắc nhất bảng D3
– Trường hợp trong danh sách thí sinh tham gia Vòng Chung kết không có thí sinh (hoặc đội thi) và SPST của đơn vị đăng cai tổ chức Vòng Chung kết, Ban Tổ chức sẽ xét chọn thêm 01 thí sinh (hoặc đội thi) và 01 SPST của đơn vị đăng cai có thành tích tốt nhất tại Vòng Khu vực để tham gia Vòng Chung kết.
—————————————————————————————————————————-
3 Khu vực miền Bắc gồm các tỉnh, thành phố: Bắc Giang, Bắc Kạn, Bắc Ninh, Cao Bằng, Điện Biên, Hà Giang, Hà Nam, Hà Nội, Hải Dương, Hải Phòng, Hoà Bình, Hưng Yên, Lai Châu, Lạng Sơn, Lào Cai, Nam Định, Ninh Bình, Phú Thọ, Quảng Ninh, Sơn La, Thái Bình, Thái Nguyên, Tuyên Quang, Vĩnh Phúc, Yên Bái.
4 Khu vực miền Trung gồm các tỉnh, thành phố: Bình Định, Đà Nẵng, Đắk Lắk, Đắk Nông, Gia Lai, Hà Tĩnh, Khánh Hoà, Kon Tum, Lâm Đồng, Nghệ An, Ninh Thuận, Phú Yên, Quảng Bình, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Quảng Trị, Thanh Hoá, Thừa Thiên Huế.
5 Khu vực miền Nam gồm các tỉnh, thành phố: An Giang, Bà Rịa-Vũng Tàu, Bạc Liêu, Bến Tre, Bình Dương, Bình Phước, Bình Thuận, Cà Mau, Cần Thơ, Đồng Nai, Đồng Tháp, Hậu Giang, Hồ Chí Minh, Kiên Giang, Long An, Sóc Trăng, Tây Ninh, Tiền Giang, Trà Vinh, Vĩnh Long.
4.3. Nội dung thi
- Bảng A (Thời gian thi 120 phút): Thi kỹ năng lập trình. Sử dụng ngôn ngữ Scratch hoặc Python lập trình giải các bài toán phù hợp với học sinh tiểu học. Thi trên nền tảng www.tinhoctre.vn.
- Bảng B (Thời gian thi 150 phút): Sử dụng ngôn ngữ lập trình bất kỳ như Pascal, C/C++, Python… để lập trình và chấm điểm trực tuyến với các thuật toán phù hợp với học sinh THCS. Thi trên nền tảng www.tinhoctre.vn.
- Bảng C1 (Thời gian thi 180 phút): Thi lập trình đối kháng Procon. Sử dụng ngôn ngữ lập trình bất kỳ như Pascal, C/C++, Python… để lập trình theo chủ đề cho trước, thí sinh được phép chuẩn bị mã nguồn vào phòng thi để làm bài Thí sinh bốc thăm chia cặp thi đấu đối kháng. Thí sinh làm và nộp bài thi thông qua Hệ thống của Ban Tổ chức. Ban Giám khảo chấm điểm trên hệ thống và theo sơ đồ thi đấu đã được công bố trước.
- Bảng C2 (Thời gian thi 180 phút): Sử dụng ngôn ngữ lập trình bất kỳ như Pascal, C/C++, Python… để lập trình và chấm điểm trực tuyến với các thuật toán phù hợp với học sinh THPT. Thi trên nền tảng www.tinhoctre.vn.
- Bảng D1 (Thời gian thi 180 phút): Sử dụng ngôn ngữ lập trình bất kỳ (Ban Tổ chức khuyến khích sử dụng Scratch) làm SPST theo chủ đề cho trước. Thí sinh làm bài thi theo yêu cầu đề bài với mã nguồn được chuẩn bị từ trước.
- Bảng D2, D3: Sau khi được lựa chọn từ Vòng khu vực, thí sinh có thể tiếp tục hoàn thiện sản phẩm của mình để tham dự Vòng Chung kết. Thí sinh tự chuẩn bị thiết bị, máy tính để triển lãm và thuyết trình SPST của mình (Tiêu chí đánh giá SPST giống như tiêu chí của Vòng Khu vực).
Lưu ý: Đối với Bảng A, B, C1, C2, trường hợp các thí sinh có cùng điểm số, Ban Tổ chức căn cứ vào thời gian làm bài (thời gian đạt mức điểm nhanh nhất) để xác định thứ hạng thí sinh.
4.4. Thời gian, địa điểm thi
Ngày 30, 31/7 và 01/8/2025 tại tỉnh Thừa Thiên – Huế.
ĐIỀU 3. ĐĂNG KÝ DỰ THI
- Các tỉnh, thành Đoàn gửi hồ sơ đăng ký đội tuyển dự thi Vòng Khu vực trước ngày 03/6/2025 theo hình thức trực tuyến tại địa chỉ www.tinhoctre.vn (Ban Tổ chức sẽ có văn bản hướng dẫn chi tiết việc đăng ký trực tuyến). Sau thời điểm trên cổng đăng ký trực tuyến sẽ tự động không nhận đăng ký.
- Thí sinh “tự do” đăng ký tham gia Vòng loại quốc gia trực tuyến tại www.tinhoctre.vn và nộp lệ phí thi ngay sau khi đăng ký. Nếu được lựa chọn tham gia Vòng Khu vực, các thí sinh sẽ hoàn thiện hồ sơ trước ngày 20/6/2025 (Ban Tổ chức sẽ có văn bản hướng dẫn chi tiết việc hoàn thiện hồ sơ trực tuyến).
ĐIỀU 4. QUYỀN LỢI VÀ GIẢI THƯỞNG
1. Vòng thi khu vực
- Ban Tổ chức tiến hành xét giải cho thí sinh, đội thi có kết quả cao tại từng khu vực dự thi, mỗi khu vực có cơ cấu giải tối đa như sau:
Bảng thi
Giải |
A | B | C1 | C2 | D1 | D2 | D3 |
Giải Nhất | 10 | 10 | 08 | 06 | 06 | 04 | 04 |
Giải Nhì | 15 | 15 | 10 | 12 | 06 | 04 | 04 |
Giải Ba | 20 | 20 | 12 | 12 | 06 | 04 | 04 |
Giải Khuyến khích | 25 | 25 | 15 | 15 | 12 | 08 | 08 |
Tổng cộng | 70 | 70 | 45 | 45 | 30 | 20 | 20 |
- Ban Tổ chức Hội thi có thể điều chỉnh cơ cấu, số lượng giải thưởng cho phù hợp với kết quả thi thực tế.
- Các thí sinh đạt giải sẽ được Ban Tổ chức cấp giấy chứng nhận tương ứng giải thưởng đạt được ở Vòng thi Khu vực.
2. Vòng chung kết
- Cơ cấu, số lượng giải thưởng Vòng Chung kết như sau:
Bảng thi Giải thưởng | A | B | C1 | C2 | D1 | D2 | D3 |
Giải Nhất | 01 | 01 | 01 | 01 | 01 | 01 | 01 |
Giải Nhì | 05 | 05 | 03 | 02 | 02 | 02 | 02 |
Giải Ba | 10 | 10 | 04 | 05 | 05 | 03 | 03 |
Giải Khuyến khích | 14 | 14 | 16 | 10 | 10 | 06 | 06 |
Tổng cộng | 30 | 30 | 24 | 18 | 18 | 12 | 12 |
- Ban Tổ chức Hội thi có thể điều chỉnh cơ cấu, số lượng giải thưởng cho phù hợp với kết quả thi thực tế. Giải thưởng được trao bằng tiền mặt hoặc bằng hiện vật hoặc cả hai.
- Thí sinh đạt giải Nhất các bảng thi được tặng Huy hiệu Tuổi trẻ sáng tạo – huy hiệu cao quý của Ban Chấp hành Trung ương Đoàn và đề xuất Bộ Giáo dục và Đào tạo xem xét tặng Bằng khen. Thí sinh đạt giải Nhì, Ba các bảng thi được tặng Bằng khen của Ban Chấp hành Trung ương Đoàn.
- Tất cả các thí sinh tham gia Vòng Chung kết sẽ được Ban Tổ chức Hội thi cấp Giấy chứng nhận tương ứng với giải thưởng đạt được.
- Ban Tổ chức sẽ xét trao giải toàn đoàn (Giải Nhất, Giải Nhì, Giải Ba) cho các đơn vị có kết quả tổng sắp cao nhất (theo tổng số giải thưởng đạt được tại Vòng Chung kết).
ĐIỀU 5. KINH PHÍ TỔ CHỨC HỘI THI
- Các tỉnh, thành đoàn chủ động bố trí kinh phí tổ chức Hội thi cấp tỉnh; chi phí đi lại, ăn nghỉ cho đội tuyển của tỉnh khi tham dự Vòng thi Khu vực và Vòng Chung kết.
- Các thí sinh “tự do” chủ động kinh phí ăn, nghỉ, di chuyển khi tham dự các vòng thi.
- Ban Tổ chức Hội thi toàn quốc bố trí kinh phí tổ chức các vòng thi (không bao gồm kinh phí ăn, nghỉ, di chuyển của thí sinh khi tham gia các vòng thi). Kinh phí tổ chức các Vòng Khu vực và Vòng Chung kết được sử dụng từ nguồn ngân sách nhà nước cấp, nguồn xã hội hóa từ các đơn vị tài trợ và thu phí thí sinh tự do đăng ký tham gia.
ĐIỀU 6. CÁC QUY ĐỊNH KHÁC
- Thí sinh phải cung cấp trung thực, chính xác thông tin cá nhân; thực hiện nghiêm các quy định thi; xuất trình giấy tờ tùy thân còn hiệu lực trước khi vào phòng thi tại Vòng loại quốc gia và Vòng Khu vực (Thẻ căn cước hoặc hộ chiếu hoặc thẻ học sinh có ảnh do nhà trường cấp). Thí sinh không được mang vào phòng thi vũ khí, chất gây nổ, gây cháy, đồ uống có cồn,…
- Thông tin, hình ảnh của thí sinh có thể được Ban Tổ chức sử dụng để thông báo kết quả thi hoặc quảng bá, truyền thông cho Hội thi.
- Thí sinh đã nộp bài thi (được hệ thống ghi nhận) được quyền đề nghị phúc khảo kết quả thi (chỉ áp dụng đối với Vòng Khu vực). Thí sinh làm đơn phúc khảo và đóng lệ phí phúc khảo theo hướng dẫn của Ban Tổ chức. Thời gian phúc khảo: tối đa 02 ngày kể từ lúc có kết quả thi chính thức. Lệ phí phúc khảo: 300.000 đồng/thí sinh (hoặc đội thi). Ban Tổ chức công bố kết quả phúc khảo trong vòng 03 ngày kể từ khi tiếp nhận yêu cầu phúc khảo.
- Nếu có vi phạm trong quá trình tham gia Hội thi, thì tùy theo mức độ vi phạm, Ban Tổ chức sẽ xem xét xử lý kỷ luật hoặc kiến nghị các cơ quan chức năng xử lý theo quy định hiện hành.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu cần sửa đổi Thể lệ này, Ban Bí thư Trung ương Đoàn sẽ xem xét, quyết định và thông báo công khai bằng văn bản./.